Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, October 23, 2021

Bồ Tát Man - Lý Thanh Chiếu

菩薩蠻 - 李清照  Bồ Tát Man – Lý Thanh Chiếu 2

 

歸鴻聲斷殘雲碧,Quy hồng thanh đoạn tàn vân bích,

背窗雪落爐煙直。Bối song tuyết lạc lô yên trực.

燭底鳳釵明,             Chúc để phụng thoa minh,

釵頭人勝輕。             Thoa đầu nhân thắng khinh.

 

角聲催曉漏,             Giác thanh thôi hiểu lậu,

曙色回牛鬥。             Thự sắc hồi ngưu đấu.

春意看花難,             Xuân ý khán hoa nan,

西風留舊寒。             Tây phong lưu cựu hàn.

 

Chú Thích

1- Bồ tát man 菩薩蠻: tên từ bài. Cách luật:

 

X  B  X  T  B  B  T (trắc vận),

X  B  X  T  B  B  T (vận).

X  T  T  B  B (bình vận),

X  B  X  T  B (vận).

 

X  B  B  T  T (đổi trắc vận),

X  T  X  B  T (vận).

X  T  T  B  B (đổi bình vận),

X  B  X  T  B (vận).

 

X = bất luận; B = bình thanh; T = trắc thanh; vận = vần.

 

2- Quy hồng 歸鴻: chim nhạn bay về hưóng bắc vào mùa xuân.

3- Thanh đoạn 聲斷: tiếng kêu không liên tục.

4- Bối song 背窗: cửa sổ ở sau lưng (quay lưng về cửa sổ).

5- Chúc để 燭底: dưới nền ánh sáng của nến.

6- Phụng thoa 鳳釵: kim thoa cài tóc hình chim phụng.

7- Nhân thắng 人勝: trang sức hình người cắt bằng giấy hay kim loại mỏng thường dán trên bình phong hay cài trên tóc, ngày xưa phụ nữ thường đeo vào ngày mồng 7 tháng giêng âm lịch.

8- Giác : tù và của quân đội. Giác thanh 角聲: tiếng tù và.

9- Lậu : đồng hồ ngày xưa, dùng nước hay cát. Hiểu lậu 曉漏: cái đồng hồ chỉ lúc mờ sáng.

10- Thự sắc 曙色: ánh sáng bình minh.

11- Ngưu đấu 牛鬥: tên hai vị tinh tú là Dữ đấu 與鬥 và Ngưu đồng 牛同 trong 28 vị tinh tú.

12- Xuân ý 春意: sắc cảnh mùa xuân.

13- Tây phong 西風: gió thu.

 

Dịch Nghĩa

Chim nhạn bay về phương bắc, tiếng kêu rời rạc, từng áng mây tàn để lộ nền trời xanh.

Ngoài song tuyết rơi, Khói bay thẳng lên từ lò lửa (trong nhà).

Dưới ánh sáng ngọn nến, cái thoa hình chim phụng (trên đầu nàng) chiếu sáng.

Vật trang sức trên đầu thoa nhẹ nhàng thôi.

 

Tiếng tù và thúc giục, nhìn đồng hồ đã chỉ buổi ban mai,

Sao Ngưu và sao Đấu dần biến mất trong ánh sáng bình minh

Cảnh sắc mùa xuân (nhưng) đi xem hoa còn khó khan (vì còn lạnh trong buổi đầu xuân).

Gió thu hãy còn và đem cái lạnh của mùa cũ đến.

 

Phỏng Dịch

Bồ Tát Man - Đêm Thu

 

Nhạn về kêu vọng mây xanh thẳm.

Tuyết rơi bên cửa lò hương thẳng.

Nến sáng chiếu thoa vàng,

Đầu thoa hoa nhẹ nhàng.

 

Tiếng tù và giục sáng,

Tinh tú bình minh sảng.

Xuân ý khó xem hoa,

Gió thu lạnh thấm hòa.

 

HHD 10-2021

 

Tuesday, October 19, 2021

Hoán Khê Sa - Lý Thanh Chiếu

浣溪沙 - 李清照  Hoán Khê Sa – Lý Thanh Chiếu 1

 

莫許杯深琥珀濃。Mạc hứa bôi thâm hổ phách nùng.

未成沈醉意先融。Vị thành trầm túy ý tiên dung.

疏鍾已應晚來風。Sơ chung dĩ ứng vãn lai phong.

 

瑞腦香消魂夢斷,Thụy não hương tiêu hồn mộng đoạn,

辟寒金小髻鬟鬆。Tích hàn kim tiểu kế hoàn tông.

醒時空對燭花紅。Tỉnh thời không đối chúc hoa hồng.

 

Chú Thích

1- Hoán Khê Sa 浣溪沙: còn đọc là “hoãn khê sa”, Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm tên từ bài. Tên khác là “Hoán khê sa 浣溪紗” và “Tiểu đình hoa 小庭花”, v.v. Bài này có 42 chữ, đoạn trước có 3 câu và 3 bình vận, đoạn sau có 3 câu và 2 bình vận. Cách luật:

 

X T X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

 

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Hổ phách 琥珀: rượu ngon có mầu như “hổ phách”.

3- Dung : tan chẩy.

4- Sơ chung 疏鍾: tiếng chuông thưa thớt.

5- Thụy não 瑞腦: một loại chất thơm như long não, hoặc là long não.

6- Hồn mộng 魂夢: hay mộng hồn 夢魂: cổ nhân cho rằng trong giấc mộng khi ngủ, linh hồn có thể ly khai thân thể, cho nên gọi giấc mộng là “mộng hồn 夢魂”.

7- Tích hàn 辟寒: trừ khử hàn khí, bản khác chép “Tích hàn 闢寒” cùng một ý nghĩa. Tích hàn kim 辟寒金: Tuơng truyền vào thời Tam quốc Ngụy Minh Đế 三国魏明帝, nước Côn Minh Quốc 昆明国 triều cống một con chim thường khạc ra vàng vụn như hạt gạo. Các cung nhân nhặt lấy làm đồ trang sức gọi là “Tích hàn kim 辟寒金”. Trong bài này chữ tích hàn kim ám chỉ đồ trang sức cài trên đầu như trâm , thoa .

8- Kế (kết) hoàn 髻鬟: búi tóc.

9- Tông : lỏng lẻo. Bản khác chép “Tông ” cùng một ý nghĩa.

10- Chúc hoa 燭花 và đăng hoa 燈花: cái bấc nến, đèn sau khi cháy tạo ra hình thù như hoa. Chữ này cũng chỉ ngọn lửa nến hay ngọn lửa đèn.

 

Dịch Nghĩa

Chớ nên nói chén rượu quá sâu, rượu mầu hổ phách quá nồng,

Chưa thành say khướt mà ý đã tan chẩy.

Tiếng chuông thưa thớt vọng lại đã ứng hòa với gió chiều.

 

(Trong đêm) tỉnh giấc nghe mùi long não tan (trong lư hương),

Cái kim thoa cài tóc nhỏ bé làm búi tóc lỏng ra.

Tỉnh giấc (cô đơn tịch mịch) chỉ nhìn hoa bấc nến đỏ hồng.

 

Phỏng Dịch

Hoán Khê Sa

 

Đừng để chén sâu rượu quý nồng,

Chưa thành túy lúy ý mông lung.

Chuông thưa đáp ứng gió chiều xông.

 

Thụy não tỏa hương hồn mộng đoạn,

Kim thoa nhỏ bé tóc bồng tung.

Tỉnh ra diện đối nến hoa hồng.

 

HHD 09-2021

 

 

Mãn Đình Phương - Lý Thanh Chiếu

滿庭芳 - 李清照  Mãn Đình Phương – Lý Thanh Chiếu

 

小閣藏春,                 Tiểu các tàng xuân,

閒窗鎖晝,                 Nhàn song tỏa trú,

畫堂無限深         Họa đường vô hạn thâm u.

篆香燒盡,                 Triện hương thiêu tận,

日影下簾             Nhật ảnh hạ liêm câu.

手種江梅更好,         Thủ chủng giang mai cánh hảo,

又何必臨水登Hựu hà tất, lâm thủy đăng lâu.

無人到,                      Vô nhân đáo,

寂寥渾似、何遜在揚Tịch liêu hồn tự, Hà tốn tại Dương châu.

 

從來,                          Tùng lai,

知韻勝                      Tri vận thắng,

難堪雨藉,                 Nan kham vũ tạ,

不耐風                 Bất nại phong nhu.

更誰家橫笛,             Cánh thùy gia hoành địch,

吹動濃                 Xuy động nùng sầu.

莫恨香消雪減,         Mạc hận hương tiêu tuyết giảm,

須信道、掃跡情Tu tín đạo, tảo tích tình lưu.

難言處,                      Nan ngôn xứ,

良宵淡月,                 Lương tiêu đạm nguyệt,

疏影尚風             Sơ ảnh thượng phong lưu.

 

Chú Thích

1- Mãn đình phương 滿庭芳: tên từ bài, tên khác là “Tỏa dương đài 鎖陽台”, “Mãn đình sương 滿庭霜”. V.v. Bài này có 95 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 bình bận. Cách luật của Lý Thanh Chiếu:

 

T T B B cú

B B T T cú

T B B T B B vận

T B B T cú

T T T B B vận

T T B B T T cú

T B T, B T B B vận

B B T cú

T B B T, B T T B B vận

 

B B cú

B T T cú

B B T T cú

T T B B vận

T B B B T cú

B T B B vận

T T B B T T cú

B T T, T T B B vận

B B T cú

B B T T cú

B T T B B vận

 

2- Nhàn song 閒窗: văn chương thuờng dùng chữ nhàn ghép với danh từ để chỉ tình trạng bình thường của sự vật, không có gì đặc biệt xẩy ra. Thí dụ như “Nhàn giai: bậc thềm bình thường”, “Nhàn song: cửa sổ bình thường”, v.v.

3- Triện hương 篆香: một loại hương vòng.

4- Liêm câu 簾鈎: móc để treo màn, rèm.

5- Thủ chủng 手種: tự tay trồng.

6- Giang mai 江梅: hoa mai mọc ở bờ sông. Thực ra trong bài này, chữ giang mai chỉ loại mai quý như ngày xưa Hà Tốn ở Dương Châu làm bài thơ “Vịnh tảo mai 詠早梅”.

7- Cánh : càng, bản khác chép “Tiệm : dần”.

8- Lâm thủy đăng lâu 臨水登樓: thành ngữ này xuất xứ từ bài thơ “Tống nhân quá Vệ châu 送人過衛州” của tác giả Dương Cự Nguyên 楊巨源 thời Trung Đường:

 

論舊舉杯先下淚,Luận cựu cử bôi tiên hạ lệ,

傷離臨水更登樓。Thương ly lâm thủy cánh đăng lâu.

Nói chuyện cũ, nâng ly rượu tiễn biệt, chưa uống mà lệ đã rơi,

Ly biệt buồn thương bên bờ nước (sông Vệ Hà), lại lên lầu nhìn bóng người đi”.

 

Từ đó có thành ngữ “Lâm thủy đăng lâu” nói lên sự tống biệt.

Cũng có người nói thành ngữ này xuất xứ từ bài “Đăng lâu phú 登樓賦” của Vương Xán 王粲 thời Đông Hán 東漢:

 

登茲樓以四望兮,Đăng tư lâu dĩ tứ vọng hề, Lên lầu ấy để nhìn bốn phía chừ,

聊暇日以銷憂。Liêu hà nhật dĩ tiêu ưu. Tạm hãy tại ngày nhàn hạ để tiêu sầu.

 

9- Hồn tự : hoàn toàn giống. Bản khác chép “Kháp tự 恰似: vừa như”.   

10- Hà Tốn 何遜: vị quan nhỏ ở Dương Châu 揚州 thời nhà Lương 梁 Nam Triều 南朝, lúc đó quan phủ trồng 1 cây mai rất đẹp, thường thường ra đó xem hoa và ngâm thơ. Hà tốn tại Dương Châu 何遜在揚州: lấy chữ từ bài thơ “Hòa Bùi Địch đăng Thục châu Đông đình tống khách phùng tảo mai tương ức kiến ký 和裴迪登蜀州東亭送客逢早梅相憶見寄” của Đỗ Phủ 杜甫:

 

東閣官梅動詩興,Đông các quan mai động thi hứng,

還如何遜在揚州。Hoàn như Hà Tốn tại Dương Châu.

“Ở lầu Đông các thấy cây mai của quan phủ nên động thi hứng,

“Giống như Hà Tốn ở Dương Châu "

 

11- Vận thắng 韻勝: đẹp nhã nhặn.

12- Nan kham vũ tạ 難堪雨藉: không chịu đựng được mưa vùi dập.

13- Bất nại phong nhu不耐風揉: không chịu đựng được gió táp.

14- Hoành địch 橫笛: phiếm chỉ khúc nhạc tấu bằng cây sáo cầm ngang trước mặt, ý nói thổi sáo bài sáo “Mai hoa lạc”.

15- Hương tiêu 香消: mùi thơm biến mất.

16- Tuyết giảm 雪減: bản khác chép “Ngọc giảm玉減”.

17- Tảo tích 掃跡: quét sạch không để lại ngấn tích. Tảo tích tình lưu: ngấn tích bị quét sạch nhưng cái tình còn lưu lại.

18- Lương tiêu 良宵: ban đêm có cảnh sắc đẹp hoặc là một đêm dài an lành hoặc đơn giản là đêm khuya. Lương tiêu cũng ám chỉ ngày rằm tháng giêng.

19- Sơ ảnh 疏影 = vật cảnh hy sơ 物影稀疏: cảnh vật thưa thớt. Sơ ảnh cũng có thể hiểu đơn giản là “Hình bóng”.

20- Phong lưu 風流: phong độ, nghi thái.

 

Dịch Nghĩa

Căn gác nhỏ đượm không khí của mùa xuân,

Cửa sổ đóng kín,

Trong căn nhà hoa lệ vô hạn thâm sâu u tĩnh.

Cây hương vòng đã cháy hết,

Ánh nắng chiếu lên móc câu của tấm màn cửa.

Tự tay trồng được cây mai rất đẹp,

Việc gì phải xuống bến sông và lên lầu trông ngóng.

Không có ai đến (với tôi),

Hoàn cảnh tịch liêu giống như năm xưa Hà Tốn tại Dương Châu.

 

Xưa nay,

Vẫn biết hoa mai đẹp thanh cao nhã nhặn,

Nhưng không chịu đựng được mưa vùi dập,

Cũng không chịu đựng được gió thổi sương táp.

Lại có tiếng sáo nhà ai thổi (bài mai hoa lạc),

Nghe buồn não nùng.

Đừng hận vì hương thơm tan mất, cánh hoa tàn rụng như tuyết,

Nên biết rằng hoa bị quét sạch tông tích nhưng tình ý giữ lâu mãi.

Chỗ ngôn ngữ khó biểu đạt là,

Trong những đêm lành mỹ hảo, ánh trăng đạm nhạt nhạt,

Hình ảnh hoa mai vẫn lộ vẻ phong lưu thanh nhã.

 

Phỏng Dịch


1 Mãn Đình Phương - Mai Hoa Tàn

 

Gác nhỏ ngày xuân,

Song nhàn khóa kín,

Nhà hoa vô hạn thâm sâu.

Hương vòng tàn hết,

Ánh nắng chiếu rèm châu.

Trồng được cây mai quá đẹp,

Việc gì phải, trông ngóng lên lầu.

Không ai đến,

Tịch liêu tương tự, Hà Tốn tại Dương Châu.

 

Xưa nay,

Thanh nhã đẹp,

Không kham gió đập,

Chẳng chịu mưa nhầu,

Sáo ngang nhà ai thổi,

Động mối u sầu.

Đừng hận hương tan ngọc nát,

Nên biết đấy, cảnh mất tình lâu.

Còn gì nói,

Đêm thanh nguyệt đạm,

Hình bóng vẫn phong lưu.       


2 Hoa Mai Tàn

 

Gác nhỏ ươm xuân cửa khóa kín,

Nhà hoa vô hạn bước thâm sâu.

Tàn hết hương vòng ngày sắp cạn,

Chiều hôm nắng chiếu trên rèm châu.    

 

Cây mai ngày ấy trồng tươi quá,

Xuống bến lên lầu có nghĩa gì.

Phòng khuê tịch mịch không người đến,

Hà Tốn Dương Châu có khác chi.

 

Xưa nay thanh nhã không kham gió,

Chẳng chịu mưa nhầu trên cõi đời.

Tiếng sáo nhà ai chợt ảm đạm,

Buồn trong giây phút kiếp tàn côi.

 

Đừng hận mãi hương tan ngọc nát,

Cảnh xưa tiêu thất tình bền lâu.

Còn nói chi, trăng thanh đạm nhạt,

Hoa mai cảnh sắc vẫn phong lưu.  


HHD 10-2021

 

                                        

Wednesday, October 13, 2021

Thiêm Tự Xú Nô Nhi - Lý Thanh Chiếu

添字醜奴兒 - 李清照  Thiêm Tự Xú Nô Nhi 

                                      Lý Thanh Chiếu

 

窗前誰種芭蕉樹,     Song tiền thùy chúng ba tiêu thụ,

陰滿中                 Âm mãn trung đình.

陰滿中                 Âm mãn trung đình,

葉葉心心,                 Diệp diệp tâm tâm,

舒捲有餘             Thư quyển hữu dư thanh.

 

傷心枕上三更雨,     Thương tâm chẩm thượng tam canh vũ,

點滴霖                 Điểm trích lâm dâm.

點滴霖                 Điểm trích lâm dâm,

愁損北人,                 Sầu tổn bắc nhân,

不慣起來             Bất quán khởi lai thinh.

 

Chú Thích

1 Thiêm tự xú nô nhi 添字醜奴兒: tên từ điệu. Tên khác là “Thiêm tự thái tang tử 添字採桑子”, “Xú nô nhi 醜奴兒” và “Thái tang tử 採桑子”. Sở dĩ nói “Thiêm tự” là vì mỗi đoạn có 5 câu thay vì 4 câu như cách nguyên thủy. Mỗi đoạn có 2 bình vận và 1 điệp vận.

 

B B B T B B T cú

B T B B vận

B T B B điệp vận

T T B B,

B T T B B vận

 

B B T T B B T cú

T T B B vận

T T B B điêp vận

B T B B, cú

T T T B B vận

 

2- Ba tiêu thụ 芭蕉樹: cây chuối.

3- Âm : bóng mát của tán cây. Mãn 滿: đầy.

4 Trung đình 中庭: trong sân vườn.

5 Tâm tâm: chỉ lá non từ ruột cây chuối nhô ra trên ngọn.

6 Thư quyển 舒捲: tức là thư triển 舒展: mở ra, và quyển súc 卷缩: co rút. Chữ này nói về trạng thái của cây chuối, “thư” là trạng thái của lá chuối, “quyển” là trạng thái ruột cây chuối, lá chuối chưa mở ra. Ngoài ra chữ quyển hay quyển trùng âm với chữ quyển là gương mặt đẹp.

7 Dư thanh 餘清: ý nói lá chuối cho người cảm giác mát mẻ dễ chịu. Những ấn bản cũ đều chép là “Dư thanh 餘清”, các ấn bản sau này lại chép là “Dư tình 餘情”. Chữ tình ở đây không được thỏa đáng vì đoạn trước của bài từ chỉ tả cảnh mà không tả tình.   

8 Chẩm thượng 枕上: trên gối, gối đầu trên cái gối lúc nằm ngủ.

9 Tam canh vũ 三更雨: mưa lúc canh ba, nói lên thời khắc nhớ nhung người khác.

10 Điểm trích 點滴: giọt nước.

11 Lâm dâm 霖霪: nguyên nghĩa là mưa dầm nhiều ngày, trong bài này ám chỉ tiếng mưa liên tục không ngừng.

12 Tổn 損: làm hại, suy tổn.

13 Bắc nhân 北人: chỉ những người ở trong vùng bị quân nước Kim chiếm đóng. Trong bài này chữ “Bắc nhân” ám chỉ chính tác giả.

14 Bất quán 不慣: không quen, không có thói quen.

 

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Thiêm Tư Xú Nô Nhi của Lý Thanh Chiếu.

Không biết ai đã trồng cây chuối ở trước cửa sổ.

Bóng mát đầy sân,

Bóng mát đầy sân.

Từng lá từng đọt non,

Cuốn và mở ra cho cảm giác mát mẻ dễ chịu.

 

Lòng buồn thương trằn trọc trên gối lúc canh ba trời đổ mưa.

Từng giọt nước mưa tí tách không ngừng,

Từng giọt nước mưa tí tách không ngừng.

Nghe thật buồn lòng vô hạn,

Không quen ngủ với tiếng mưa buồn bèn khởi thân ngồi nghe mưa rơi.

 

Phỏng Dịch

1- Thiêm Tự Xú Nô Nhi.

 

Ai trồng cây chuối bên song cửa,

Đầy bóng sân đình.

Đầy bóng sân đình,

Lá lá thân thân,

Thừa cuốn mở trong xanh,

 

Thương tâm mảnh gối đêm mưa gió,

Giọt nước loanh quanh.

Giọt nước loanh quanh,

Buồn nát hồn ta,

Tỉnh dậy ngóng âm thanh.

 

2- Giọt Ba Tiêu

Cây chuối bên song,

Ai người đã trồng.

Đầy sân bóng mát,

Lá đọt thừa trong.

 

Đêm xuống mưa tuôn,

Thương lòng trước gối.

Liên miên giọt buồn,

Ngồi nghe nước gội.

 

HHD 10-2019

 

 

 

 

 

Hoán Khê Sa - Lý thanh Chiếu

浣溪沙 - 李清照  Hoán Khê Sa – Lý Thanh Chiếu

 

小院閑窗春色Tiểu viện nhàn song xuân sắc thâm.

重簾未卷影沉Trùng liêm vị quyển ảnh trầm trầm.

倚樓無語理瑤Ỷ lâu vô ngữ lý dao cầm.

 

遠岫出雲催薄暮,Viễn tụ xuất vân thôi bạc mộ,

細風吹雨弄輕Tế phong xuy vũ lộng khinh âm.

梨花欲謝恐難Lê hoa dục tạ khủng nan câm.

 

Chú Thích

1- Hoán Khê Sa 浣溪沙: Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm tên từ bài. Tên khác là “Hoán khê sa 浣溪紗” và “Tiểu đình hoa 小庭花”. Bài này có 42 chữ, đoạn trước có 3 câu và 3 bình vận, đoạn sau có 3 câu và 2 bình vận. Lý Dục đã làm bài này với trắc vận. Cách luật:

 

X T X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

 

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần  

 

2- Tiểu viện 小院: sân vườn nhỏ, một khu nhà vườn nho nhỏ.

3- Nhàn song 閑窗: cửa sổ có khung sắt bảo hộ. Nhiều người hiểu chữ “Nhàn” này là nhàn hạ. 

4- Sắc: sắc mầu, bản khác chép “Dĩ: đã.”

5- Trùng liêm 重簾: hai lớp màn, ý nói ở nơi sâu kín trong nhà.

6- Trầm trầm 沉沉: u ám, thâm trầm.

7- Lý : tấu nhạc, gẩy đàn.

8- Dao cầm 瑶琴: cây đàn trang sức bằng ngọc dao, phiếm chỉ cây đàn quý.

9- Viễn tụ 遠岫: ngọn núi ở xa. Viễn tụ xuất vân 遠岫出雲: mây từ ngọn núi ở xa bay ra. Lấy ý từ một câu trong bài “Quy khứ lai từ 歸去來辭” của Đào Uyên Minh 陶渊明:

 

雲無心以岫,Vân vô tâm dĩ xuất tụ, Mây tự nhiên từ núi bay ra,

鳥倦飛而知還。Điểu quyện phi nhi tri hoàn. Chim bay mỏi mà biết về tổ.”

 

Bản khác chép “Xuất sơn出山” thay vì xuất vân.

 

10- Bạc mộ 薄暮: mặt trời sắp lặn, sắp tối, hoàng hôn.

11- Tế phong 細風: gió nhẹ.

12- Lộng khinh âm 弄輕陰: làm ngày hơi u ám.

13- Nan câm 難禁: khó lòng ngăn cản sự thương cảm.

 

Dịch Nghĩa

Qua khung cửa sổ nhìn vườn con thấy mùa xuân sắp hết.

Màn đôi chưa được cuốn lên khiến phòng khuê u ám trầm trầm.

Đứng dựa trên lầu không nói năng chi, gẩy khúc đàn dao cầm.

 

Ngọn núi xa xa, mây u ám, hoàng hôn sắp tới,

Gió nhẹ thổi những giọt mưa gây ra tiếng vang nhẹ.

Hoa lê sắp tàn khiến người khó cầm được lòng thương cảm.

 

Phỏng Dịch

Khuê Phòng Cuối Xuân

 

Cửa sổ vườn con cảnh cuối xuân,

Màn đôi chưa cuốn ám phòng loan.

Dựa lầu lặng lẽ dạo cung đàn.

 

Mây nổi núi xa chiều nắng tắt,

Gió lùa mưa bụi nhẹ âm vang.

Khó ngăn thương cảm lê hoa tàn.

 

HHD 09-2021

 

  

Lâm Giang Tiên - Lý Thanh Chiếu

臨江仙 - 李清照  Lâm Giang Tiên – Lý thanh Chiếu

歐陽公作《蝶戀花》,有“深深深幾許”之句,予酷愛之。用其語作“庭院深深”數闋,其聲即舊《臨江仙》也。

Âu Dương công tác “điệp luyến hoa”, hữu “thâm thâm thâm kỷ hứa” chi cú, dư khốc ái chi. Dụng kỳ ngữ tác “đình viện thâm thâm” sổ khuyết, kỳ thanh tức cựu “lâm giang tiên” dã.

 

庭院深深深幾許?     Đình viện thâm thâm thâm kỷ hứa?

雲窗霧閣常         Vân song vụ các thường quynh.

柳梢梅萼漸分     Liễu sao mai ngạc tiệm phân minh.

春歸秣陵樹,             Xuân quy Mạt Lăng thụ,

人老建康              Nhân lão Kiến Khang thành.

 

感月吟風多少事,     Cảm nguyệt ngâm phong đa thiểu sự,

如今老去無         Như kim lão khứ vô thành.

誰憐憔悴更凋     Thùy liên tiều tụy cánh điêu linh.

試燈無意思,             Thí đăng vô ý tứ,

踏雪沒心             Đạp tuyết một tâm tình.

 

1- 臨江仙:Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ điệu, nguyên là tên bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài. Bài từ này có 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu 3 bình vận. Cách luật:

 

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

 

X T X B B T T cú

X B X X B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần


3- Âu Dương công 歐陽公: tức từ nhân Âu Dương Tu 歐陽修.

4- Dư : ta, tôi.

5- Khốc ái 酷愛: rất yêu mến, rất thích.

6- Khuyết : đoạn, bài, khúc hát.

7- Thanh : chỉ từ bài.

8- Kỷ hử 幾許: bao nhiêu.

9- Vân song vụ các 雲窗霧閣: mây, sương mờ bao phủ lầu các.

10- Quynh : then cửa, ý nói cửa đóng kín.

11- Liễu sao 柳梢: ngọn cây liễu, ngọn cành liễu.

12- Mai ngạc 梅萼: cánh của hoa mai, đài của hoa mai.

13- Mạt lăng 秣陵: tên thành Kim Lăng do nhà Tần đặt.

14- Kiến Khang thành 建康城: cũng là tên cũ của thành Kim Lăng.

15- Nhân lão Kiến Khang thành 人老建康城: người sống già ở thành Kim Lăng. Bản khác chép “Nhân khách Kiến Khang thành 人客建安城: người tạm trú ở thành Kim Lăng”. Lại có bản khác chép “Nhân khách viễn an thành 人客遠安城: người tạm trú ở thành xa an lành”.

16- Cảm nguyệt ngâm phong 感月吟風: nói cách khác là ngâm phong lộng nguyệt 吟風弄月: dùng cảnh vật thiên nhiên như gió, trăng để làm thơ làm từ”.

17- Vô thành 無成: ý nói văn chương viết không thành vì không đủ hứng thú để ngắm trăng hứng gió.

18- Liên (lân) : thương xót, thương mến.

19- Điêu linh 凋零: tàn tạ, suy bại.

20- Thí đăng 試燈: thi đèn trong dịp rằm tháng giêng âm lịch.

21- Đạp tuyết 踏雪: đi trên tuyết.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Ông Âu Dương làm bài "Điệp luyến hoa" có câu "Sâu sâu sâu biết mấy", tôi rất thích câu này. (Tôi) Dùng lời của ông ta mà làm "đình viện sâu sâu sâu..." mấy đoạn, bài từ ấy tức là "Lâm giang tiên" cũ vậy.

Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,

Sương mù bao quanh lầu các thường cửa kín then cài.

Ngọn cành liễu và đài hoa mai đã dần dần rõ rang.

Xuân đã về đến cây tối thành Mạt Lăng,

Người sống mãi đến già ở thành Kiến Khang (Không thể về quê vì chiến tranh).

 

Bao nhiêu việc thưởng ngoạn phong nguyệt, làm thi từ,

Đến bây giờ gia nua không làm được gì cả

Ai thương cảm người đã tiều tụy còn sống linh đinh.

Lễ hội nguyên tiêu thi đèn không còn ý tứ gì,

Đi trên tuyết thưởng ngoạn cảnh cũng không động tâm tình.

(Do quân nước Kim đang chiếm phía bắc nước Tống).

 

Phỏng Dịch


Lâm Giang Tiên - Đình Viện Thâm Thâm

 

Đình viện sâu sâu sâu biết mấy,

Lầu sương cửa khóa cài quanh.

Đài mai ngọn liễu dần phân minh.

Mạt Lăng xuân đã đến,

Già lão Kiến Khang thành.

 

Ngâm gió cảm trăng còn lắm nỗi,

Như nay già khụ không thành.

Ai thương tiều tụy với điêu linh?

Thi đèn không ý tứ,

Đạp tuyết chẳng tâm tình.

 

HHD 10-2021