Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, July 27, 2024

Ngọc Kinh Thu - Chu Mật

玉京秋 - 周密  Ngọc Kinh Thu – Chu Mật

 

長安獨客,又見西風,素月丹楓悽然其爲秋也,因調夾鍾羽一解。

Trường An độc khách, hựu kiến tây phong, tố nguyệt đan phong thê nhiên kỳ vị thu dã, nhân điệu giáp chung vũ nhất giải.

 

煙水                      Yên thủy khoát.

高林弄殘照,             Cao lâm lộng tàn chiếu,

晚蜩悽                 Vãn điêu thê thiết.

畫角吹寒,                 Họa giác xuy hàn,

碧碪度韻,                 Bích châm độ vận,

銀牀飄                 Ngân sàng phiêu diệp.

衣溼桐陰露冷,         Y thấp đồng âm lộ lãnh,

採涼花、時賦秋Thái lương hoa, thời phú thu tuyết.

嘆輕                      Thán khinh biệt.

一襟幽事,                 Nhất khâm u sự,

砌蛩能                 Thế cùng năng thuyết.

 

客思吟商         Khách tứ ngâm thương hoàn khiếp.

怨歌長、瓊壺暗Oán ca trường, quỳnh hồ ám khuyết.

翠扇恩疏,                 Thúy phiến ân sơ,

紅衣香褪,                 Hồng y hương thốn,

翻成消                 Phiên thành tiêu hiết.

玉骨西                 Ngọc cốt tây phong,

恨最恨、閒卻新涼時Hận tối hận, nhàn khước tân lương thời tiết.

楚簫                      Sở tiêu yết.

誰倚西樓淡         Thùy ỷ tây lâu đạm nguyệt.

 

Chú Thích

1- Ngọc kinh thu 玉京秋: tên từ bài, sáng tác của Chu mật. Bài này có 95 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

 

B T T vận

B B T B T cú

T B B T vận

T T B B cú

T B T T cú

B B B T vận

B T B B T T cú

T B B, B T B T vận

B B T vận

T B B T cú

T B B T vận

 

T T B B B T vận

T B B, B B T T vận

T T B B cú

B B B T cú

B B B T vận

T T B B cú

T T T, B T B B B T vận

T B T vận

B T B B T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Trường An 長安: mượn để chỉ kinh đô Lâm An 臨安 của Nam Tống.

3- Tây phong 西風: gió thu.

4- Tố nguyệt 素月: Trăng sáng.

5- Giáp chung vũ 夾鍾羽: tên một điệu hát.

6- Nhất giải 一解 = nhất khuyết 一闋: một đoạn nhạc.  

7- Yên thủy 煙水: sương khói trên sông nước. 

8- Điêu : ve sầu. Vãn điêu thê thiết 晚蜩悽切: tiếng ve sầu trong buổi chiều nghe buồn thảm, mượn ý câu thơ của Liễu Vĩnh trong bài “Vũ lâm linh 雨霖鈴”:

 

寒蟬悽切,Hàn thiền thê thiết, tiếng ve sầu buồn da diết,

對長亭晚,Đối trường đình vãn, trước trường đình lúc chiều tối,

驟雨初歇。Sậu vũ sơ yết. mưa rào vừa dứt.

 

9- Họa giác 畫角: tù và dùng trong quân đội có chạm khắc hoa văn.

10- Bích châm  碧砧: cái chầy bằng đá (dùng để đập quần áo khi giặt) mọc rêu xanh. Bích châm độ vận 碧砧度韻: cái chầy đá mọc rêu xanh đập vào y phục khi giặt phát ra âm thanh như có tiết tấu.

11- Ngân sàng 銀牀: Cái giá có gắn ròng rọc để trên miệng giếng dùng vào việc kéo nước. Tác giả mượn chữ từ bài nhạc phủ 樂府 xưa:

 

後園作井銀作牀,Hậu viên tác tỉnh ngân tác sàng,

金瓶素綆汲寒漿。Kim bình tố cảnh cấp hàn tương.

Vườn sau làm giếng, bạc làm giá,

Bình vàng dây trắng múc nước uống lạnh.

 

12- Đồng âm 桐陰: bóng mát cây ngô đồng.

13- Lương hoa 涼花 = cúc hoa 菊花 hoặc lô hoa 蘆花 (bông lau) hoặc các loài hoa nở vào mùa thu. Trong bài này chữ “Lương hoa” ám chỉ bông lau.

14- Thu tuyết 秋雪: bông lau trắng như tuyết. 

15- Thế cùng 砌蛩: dế mèn sống ở khe hở của bậc thềm nhà.

16- Khách tứ 客思: tình cảm của người khách nơi tha hương. Ngâm : ngâm nga. Thương : (một trong 5 âm thanh của ngũ cung là “Cung, thương, giốc, chủy, vũ , , , , ”), cũng có nghĩa là thuộc về mùa thu. Ngâm thương 吟商: ngâm vịnh mùa thu.

17- Oán ca trường 怨歌長: hát bài ca u oán dài. Quỳnh hồ ám khuyết 瓊壺暗缺: cái bình bằng ngọc quỳnh âm thầm bị mẻ (vì gõ nhịp khi ca hát). Tác giả mượn câu này trong bài từ “Lãng đào sa mạn 浪淘沙慢” của Chu Bang Ngạn 周邦彦:

 

怨歌永、瓊壺敲盡缺Oán ca vịnh, quỳnh hồ xao tận khuyết.

Vịnh bài ca u oán, ngọc hồ bị đập (nhịp) mẻ hết.

 

18- Thúy phiến ân sơ 翠扇恩疏: cái quạt thúy bị bỏ rơi (vì mùa thu mát mẻ không cần quạt).

19- Hồng y 紅衣: chỉ hoa sen hồng. Hồng y hương thoái 紅衣香褪: hoa sen hồng đã mất mùi hương, hoa sen tàn. Cũng có người nói câu “Hồng y hương thoái 紅衣香褪” là chỉ tập tục của thiếu nữ thời xưa thường cởi áo tặng tình nhân để thề nguyền chung thủy. Nghĩa này hoàn toàn lạc lõng trong bài thơ.

 

20- Tiêu hiết 消歇 = tiêu hiết 銷歇 = tiêu thất 消失: tan biến, biến mất, ngừng lại, không còn.

21- Ngọc cốt 玉骨 = cao phong ngọc cốt高風玉骨: phẩm cách cao thượng, có cốt khí, khí tiết. Cũng có thuyết nói rằng chữ ngọc cốt là viết tắt của câu “Ngọc cốt băng tư玉骨冰姿: cốt cách như ngọc, da mịn trắng như băng”. Thành ngữ này thường chỉ mỹ nữ nên không thích hợp trong bài thơ này của Chu Mật.   

22- Tây phong 西風: gió thu.  Ngọc cốt tây phong 玉骨西風: Người có khí tiết đứng trong gió thu.

23- Nhàn khước 閒卻: nhàn hạ.

24- Sở tiêu 楚簫: Núi Từ Mẫu Sơn 慈母山 ở đất Sở là nơi sản sinh ra những loại trúc làm ống tiêu, sáo cho âm thanh rất tốt. Vì vậy tiếng “Sở tiêu” là chỉ thứ ống tiêu tốt có danh tiếng. Sở tiêu yết 楚簫咽: tiếng tiêu nghe nức nở. Mượn câu thơ trong bài “Ức Tần Nga 憶秦娥”, tương truyền của Lý Bạch李白:

 

Tiêu thanh yết 簫聲咽,

Tần Nga mộng đoạn Tần lâu nguyệt 秦娥夢斷秦樓月。  

Tiếng tiêu nức nở u sầu,

Tần Nga tỉnh mộng bên lầu trăng thanh.

 

25- Thùy ỷ 誰倚: ai dựa, bản khác chép “Thủy ký 誰寄: ai gửi”.

26- Tây lâu 西: Cùng với Tây song 西窗, Tây sương 西厢, Tây cung 西宫, Tây các 西閣, Tây đình 西亭 vân vân, được thi văn cổ đại dùng để biểu đạt tương tư, sầu oán, sầu khổ, tịch liêu. Tây lâu cũng chỉ nơi ở của thiếu nữ, nơi thiếu nữ chờ đợi tình lang hoặc phiếm chỉ nơi hội họp tiệc tùng.  

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Tại Lâm An một mình làm khách, lại thấy gió thu, kèm vầng trăng sáng lạnh lẽo với lá phong đỏ làm mùa thu càng tỏ ra thê lương, vì vậy viết bài ca theo điệu giáp chung vũ.

 

Khói sương hồ nước khoảng khoát.

Tịch dương chiếu qua ngọc cây trong rừng,

Tiếng ve sầu buổi chiều nghe thê thiết.

Tiếng tù và lạnh lẽo,

Cái chầy đá mọc rêu xanh đập vào y phục khi giặt phát ra âm thanh như có tiết tấu.

Chiếc lá bay quanh cái ròng rọc kéo nước bằnh bạc (bay quanh giếng).

Dưới bóng cây ngô đồng, áo đã thấm sương lạnh,

Hái bông lau, thỉnh thoảng ngâm vịnh lau mùa thu trắng như tuyết.

Than vãn cuộc ly biệt sao dễ dàng.

Đầy mình những việc u oán,

Dế mèn dưới thềm (dường như thay tôi) nói ra.

 

Tình cảm người khách (tha hương) ngâm vịnh mùa thu còn bồi hồi.

(Hát) bài ca u oán dài, (gõ nhịp khiến) bình ngọc quỳnh sứt mẻ.

Cái quạt xanh bị thất sủng,

Hoa sen hương tàn,

Tất cả đều không còn.

Tôi ngạo nghễ (đứng) trước gió thu,

Rất oán hận, nhàn hạ trong ngày mới mát mẻ của thời tiết.

Có tiếng tiêu (vọng lại) nghe nức nở.

Ai đứng dựa ở Tây lâu dưới ánh trăng nhạt (đang lắng nghe).

 

Phỏng Dịch

 

1 Ngọc Kinh Thu - Tâm Sự Mùa Thu

 

Sương khói ngát.

Rừng cao nắng tàn chiếu,

Tiếng ve tha thiết.

Lạnh lẽo tù và,

Tiếng chầy họa vận,

Vàng bay thành giếng.

Sương ướt ngô đồng áo lạnh,

Hái bông lau, ngâm vịnh thu tuyết.

Than ly biệt.

Một bầu tâm sự,

Dế mèn da diết.

 

Đất khách ngâm thu buồn khiếp.

Oán ca dài, bình quỳnh mẻ sứt.

Quạt thúy thưa dùng,

Hoa sen hương giảm,

Đều thành tan nát.

Ngạo nghễ tây phong,

Hận rất hận, nhàn hạ mùa thu thời tiết.

Tiêu tha thiết.

Ai dựa tây lâu đãi nguyệt.

 

2 Tâm Sự Mùa Thu

 

Khói sương hồ nước mênh mông,

Tịch dương tàn chiếu ánh hồng rừng cây.

Ve sầu tha thiết chiều nay,

Tù và lạnh lẽo tiếng chầy hòa vang.

 

Lá bay quanh giếng ngỡ ngàng,

Sương rơi ướt áo dưới hàng cây ngô.

Hái bông lau trắng tuyết thu,

Than van ly biệt sầu u dế mèn.

 

Vịnh thu khách lữ buồn thêm,

Bài dài u oán, nỗi niềm tha phương.

Bình quỳnh sứt mẻ nhịp trường,

Quạt xanh bỏ xó, giảm hương sen hồng.

 

Kết thành tàn tạ nát lòng,

Phẩm cao ngạo nghễ tây phong đón mùa.

Hận rất hận, ngày nhàn qua,

Thanh lương thời tiết, xa xa vẳng sầu.

 

Tiếng tiêu nức nở canh thâu,

Kìa ai đứng dựa tây lâu nguyệt mờ.

 

HHD 6- 2024


 

Sunday, July 21, 2024

Nam Hương Tử - Lý Tuần

子李洵  Nam Hương tử - Lý Tuần

Kỳ 1

 

相見處,                      Tương kiến xứ,

晚晴                      Vãn tình thiên.

刺桐花下越臺     Thứ đồng hoa hạ Việt đài tiền.

暗裏回眸深屬     Ám lý hồi mâu thâm chúc ý.

                      Di song thúy,

騎象背人先過     Kỵ tượng bối nhân tiên quá thủy.

 

Chú Thích

1 Nam Hương Tử 南鄉子: tên một bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Hảo ly hương ”, “Tiêu diệp oán ”.  Nguyên thủy bài này là đơn điệu, 27 chữ, hoặc 28 hay 30 chữ, bình vận và trắc vận. Bài của Âu Dương Quýnh đời Hậu Thục là chính thể. Về sau Phùng Diên Kỷ của nước Nam Đường tăng lên thành song điệu. Cách luật:

 

X X T cú

T B B vận

T B B T T B B vận

X X B X B X T vận

X X T vận

X T T B X T T vận

 

2- Thứ đồng 刺桐: tên cây, có hoa mầu đỏ, có gai.

3- Việt đài 越台: tức Việt Vương đài 越王台, do vua nước Nam Việt 南越 là Triệu Đà 趙佗 xây dựng trên núi Việt Tú sơn 越秀山 thuộc tỉnh Quảng Châu 廣州, TH.

4- Ám lý 暗裏: âm thầm trong lòng.

5 Hồi mâu 回眸: liếc mắt.

4 Chúc ý 屬意: lưu tình, hàm chứa tình ý. 

5 Thâm chúc ý 深屬意: tình ý thâm thiết.

6- Song thúy 雙翠: một đôi lông chim phỉ thúy làm vật trang sức cho phụ nữ cắm trên đầu.

7- Kỵ tượng : cưỡi voi. Lý Tuần đã từng viết về phong cảnh đất Lĩnh Nam 岭南. Nguyên đất Lĩnh Nam xưa là đất của nước Nam Việt 南越 do người Bách Việt 百越 sinh sống. Người Bách Việt lúc đó đã biết nuôi dậy voi rất thuần thục. Cảnh tượng thiếu nữ Bách Việt cưỡi voi là cảnh đẹp và lạ đối với Lý Tuần.

8- Bối nhân 背人: né tránh người khác.

9- Quá thủy 過水: vượt qua dòng sông. 

 

Dịch Nghĩa

Nơi gặp gỡ (với người thiếu nữ),

Buổi chiều trời quang đãng.

Dưới giàn hoa thứ đồng ở trước đài Việt Vương.

Âm thầm liếc mắt nhìn lại chan chứa tình tha thiết.

Bỏ lại đôi lông chim phỉ thúy,

Ly khai đám du khách, nàng cưỡi voi qua sông đi trước.   

 

Phỏng Dịch

 

1 Nam Hương Tử - Nơi Gặp Gỡ

 

Nơi gặp gỡ,

Tối không mây,

Dưới giàn hoa trước Việt Vương đài.

Liếc mắt âm thầm đầy tình ý,

Bỏ phỉ thúy,

Đi trước cưỡi voi vượt suối thủy.

 

2 Nơi Gặp Gỡ

 

Gặp nàng thiếu nữ chiều không mây,

Dưới khóm hoa tươi trước Việt đài.

Kín đáo liếc nhìn bao ý thắm,

Cưỡi voi vượt suối thiếp đi đây.

 

HHD 12-2019

 

 

 

Kỳ 2

 

煙漠漠,                      Yên mạc mạc,

雨淒                      Vũ thê thê,

岸花零落鷓鴣     Ngạn hoa linh lạc giá cô đề

遠客扁舟臨野     Viễn khách thiên châu lâm dã độ,

思鄉                      Tư hương xứ,

潮退水平春色     Triều thoái thủy bình xuân sắc mộ.

  

Chú Thích

1- Mạc mạc 漠漠: khói sương mờ mịt.

2- Thê thê 淒淒: lạnh lẽo.

3- Ngạn hoa 岸花: hoa mọc trên bờ sông, bờ nước.

4- Linh lạc 零落: rơi rụng.

5- Giá (chá) cô 鷓鴣: tên 1 loài chim, chim đa đa, gà gô. Trong văn thơ cổ thường nhắc đến chim này để nói lên lòng nhớ cố hương.

6- Thiên châu (chu) 扁舟: cái thuyền nhỏ.

7- Lâm dã độ 臨野渡: gần chỗ bến nước hoang dã.

8- Triều thoái 潮退: nước thủy triều đã rút.

9- Thủy bình 水平: mặt nước phẳng lặng.

 

Dịch Nghĩa

Khói mờ mịt,

Mưa lạnh lẽo,

Hoa trên bờ sông đã tàn rụng, có tiếng chim đa đa kêu.

Khách phương xa đi chiếc thuyền con đậu ở bến hoang dã.

Nhớ quê hương,

Nước thủy triều đã rút, mặt nước phẳng lặng, mầu sắc chiều xuân.

 

Phỏng Dịch

 

1 Nam Hương Tử - Thuyền Viễn Xứ

 

Khói mờ mịt,

Gió mưa hàn,

Khóm hoa rơi rụng tiếng chim than.

Viễn khách thuyền con trên bến đỗ,

Nhớ quê cũ,

Chiều xuống nước bằng xuân lặng lẽ.

 

2 Thuyền Viễn Xứ

 

Sương khói mịt mờ mưa bụi lan,

Khóm hoa tàn rụng chim than van.

Thuyền neo bến vắng người du khách,

Nước lặng chiều xuân chạnh nhớ làng.

 

HHD 12-2019

 

 

 

  

Hà Truyện - Lý Tuần

河傳 - 李珣  Hà Truyện – Lý tuần

                          Khứ khứ,

                          Hà xứ?

迢迢巴                 Điều điều Ba Sở,

山水相                 Sơn thủy tương liên.

朝雲暮                 Triêu vân mộ vũ,

依舊十二峯         Y cựu thập nhị phong tiền,

猿聲到客             Viên thanh đáo khách thuyền.

 

愁腸豈異丁香     Sầu trường khởi dị đinh hương kết?

因離                      Nhân ly biệt,

故國音書             Cố quốc âm thư tuyệt.

想佳人花下,             Tưởng giai nhân hoa hạ,

對明月春             Đối minh nguyệt xuân phong,

恨應                      Hận ưng đồng.

 

Chú Thích

1- Hà truyện: tên từ bài, gồm 55 chữ, song điệu. Đoạn trước 7 câu 4 trắc vân, 3 bình vận. Đoạn sau 6 câu 3 trắc vận, 2 bình vận. Cách luật, có rất nhiều cách luật, sau đây là cách luật của Lý Tuần:

 

T T vận

B T vận

B B B T vận

B T B B đổi B vận

B B T T quay lại T vận

B T T T B B quay lại B vận

B B T T B vận

 

B B T T B B T đổi T vận

B B T vận

T T B B T vận

T B B B T cú

T B T B B đổi B vận

T B B vận

 

2- Điều điều (Thiều thiều) 迢迢: xa xôi.

3- Ba : Tứ Xuyên. Sở : Vùng đất nam Trường Giang. Điều điều Ba Sở 迢迢巴楚: Đất Thục và Đất Sở xa cách nhau.

4- Triêu vân mộ vũ 朝雲暮: sáng mây chiều mưa.

5- Thập nhị phong :  tức là Vu Sơn thập nhị phong 巫山的十二座峰 ở tỉnh Trùng Khánh, TH, có Trường Giang Tam Hiệp là nơi thắng cảnh nổi tiếng.

6- Viên thanh 猿聲: tiếng vượn hú.

7- Sầu trường 愁腸: lòng buồn.

8- Đinh hương kết 丁香結: nụ đinh hương còn bao kín chưa nở ra.

9- Cố quốc 故国 = cố hương, quê cũ, ám chỉ nước Thục .

10- Âm thư 音書: tin tức và thư tín.

11- Giai nhân hoa hạ 佳人花下: Người đẹp đứng dưới giàn hoa hay khóm hoa.

12- Hận ưng đồng 恨應同: mối hận của người ấy cũng giống mối hận của tôí.

 

Dịch Nghĩa

Đi đi,

Nơi nào?

Núi ở Thục và sông hồ ở đất Sở cách nhau xa xôi.

Núi và nước nối liền nhau.

Sáng mây chiều mưa,

Như cũ trước 12 ngọn cao phong (Lý Tuần đi Giang Nam cách quê nhà 12 ngọn núi Vu sơn)

Vượn hú đến khách thuyền.

 

Lòng buồn có khác nào cái nụ đinh hương khép kín?

Vì cách biệt với người thương,

Quê cũ tin tức và thư tín toàn toàn không.

Tưởng tượng người vợ tần ngần dưới dàn hoa,

Ngắm trăng sáng và đón gió xuân,

Lòng buồn hận cũng giống như mình.

 

Phỏng Dịch

 

Kẻ Ở Người Đi

 

Cất bước đi đi đến chốn nào?

Trời nam đất bắc tình càng sâu

Mưa chiều mây sáng mười hai núi,

Vượn hú thuyền con vẳng tiếng sầu.

 

Lòng buồn khép kín nụ đinh hương,

Ly biệt trong đời sao chán chường.

Quê cũ lâu nay thư tín tuyệt,

Trước hoa lẩn thẩn dáng người thương.

 

Đối trăng hóng gió xuân vơi đầy,

Nhung nhớ người đi xa bóng mây.

Kẻ ở chốn xưa hận cách biệt,

Khác gì bên ấy nỗi chua cay.

 

HHD 12- 2019