Saturday, January 8, 2022

Tố Trung Tình - Hoàng Đình Kiên

訴衷情 - 黃庭堅  Tố Trung Tình – Hoàng Đình Kiên

 

原序: 戎州登臨勝景,未嘗不歌漁父家風,以謝江山。門生請問: 先生家風如何?  為擬金華道人作此章。

Nhung châu đăng lâm thắng cảnh, vị thường bất ca ngư phụ gia phong, dĩ tạ giang san. Môn sanh thỉnh vấn: tiên sanh gia phong như hà? Vi nghĩ kim hoa đạo nhân tác thử chương.

 

一波才動萬波     Nhất ba tài động vạn ba tùy,

蓑笠一鉤             Thoa lạp nhất câu ty.

金鱗正在深處,         Kim lân chánh tại thâm xứ,

千尺也須             Thiên xích dã tu thùy.

 

吞又吐,                      Thôn hựu thổ,

信還                      Tín hoàn nghi,

上鉤                      Thướng câu trì.

水寒江靜,                 Thủy hàn giang tĩnh,

滿目青                 Mãn mục thanh san,

載月明                 Tái nguyệt minh quy.

 

Chú Thích

1- Tố trung tình lệnh 訴衷情: tên một khúc nhạc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Nhất ty phong 一絲風”, Bộ hoa gian 步花间”. “Đào hoa thủy 桃花水”, “Ngẫu tương phùng 偶相逢”, “Họa lâu không 畫樓空”, “Ngư phụ gia phong 渔父家風”. Bài này có đơn điệu và song điệu. Đơn điệu 33 chữ, bình vận lẫn trắc vận. Song điệu 41 chữ, bình vận. Tố trung tình lệnh là song điệu, gồm 44 chữ, đoạn trước 4 câu và 3 bình vận, đoạn sau 6 câu và 3 bình vận. Cách luật:

 

X B X T T B B vận

X X X X B vận

X B X X X X cú

X T T B B vận

 

B T T cú

T B B vận

T B B vận

X B X T cú

X X X X cú

X T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Nguyên tự 原序: ghi chú.

3- Nhung châu 戎州: thuộc tỉnh Tứ Xuyên, TH.

4- Đăng lâm 登臨: đi du ngoạn.

5- Vị thường 未嘗 = vị tất 未必, chưa hẳn đã.

6- Ngư phụ 漁父: ông lão đánh cá. Tên một bài Sở từ của Khuất Nguyên, đời chiến quốc.

7- Gia phong: còn gọi là “Môn phong 門風”, chỉ những tác phong sinh hoạt truyền lại từ nhiều đời của một gia đình hay gia tộc.

8- Môn sinh 門生: học trò. Tiên Sinh 先生: ông thầy.  

9- Vi nghĩ 為擬: phỏng theo. 

10- Kim Hoa Đạo Nhân 金華道人: tức từ nhân Trương Chí Hòa 張志和 đời Đường , tự lấy hiệu là Yên Ba Điếu Đồ 烟波釣徒, đã từng viết 5 bài thơ tứ tuyệt “Ngư ca 漁歌”.

11- Tài : vừa mới. Nhất ba tài động vạn ba tùy: một đợt song vừa khởi động thì vạn đợt sóng đi theo. Tác giả mượn câu thơ của Đức Thành 德誠, đời Đường:

 

千尺絲綸直下垂,Thiên xích ty luân trực hạ thùy,

一波才動萬波隨。Nhất ba tài động vạn ba tùy.

Ngàn thước dây câu thẳng hạ xuống,

Một đợt sóng vừa động vạn đợt sóng đi theo”.

 

12- Toa (thoa) lạp 蓑笠: áo tơi và nón đan bằng trúc.

13- Câu ty = điếu câu : lưỡi câu. (=)

14- Kim lân 金鳞: vẩy con cá sáng lấp lánh, phiếm chỉ cá.

15- Thôn hựu thổ 吞又吐: (cá) cắn mồi rồi lại nhả ra.

16- Trì : muộn, chậm.

17- Tái minh nguyệt quy 載明月歸: chở ánh trăng sáng đi về. Mượn chữ từ bài “Thuyền tử hòa thượng kệ 船子和尚偈” của tác giả Đức Thành 德誠 đời Đường :

 

夜靜水寒魚不食,Dạ tĩnh thủy hàn ngư bất thực,

滿船空載明月歸。Mãn thuyền không tái minh nguyệt quy.

Đêm yên lặng nước lạnh cá không cắn mồi câu,

Cái thuyền không chở đầy ánh trăng sáng đi về”.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Ở Nhung Châu di du ngoạn xem thắng cảnh, chưa hẳn đã không ca ngợi gia phong của ngư phụ để cảm tạ giang sơn. Học trò xin hỏi: gia pgong của ông thầy thế nào? Phỏng theo (bài từ của) Kim Hoa Đạo Nhân mà làm bài này.

 

Một đợt sóng mới động thì vạn đợt sóng động theo.

Áo tơi nón trúc cần câu.

Cá đang ở nơi sâu,

Ngàn thước cũng nên thả câu.

 

Cá ngậm mồi rồi lại nhả ra,

Nửa tin nửa ngờ (Rằng cá đã cắn câu),

(Vì vậy) chậm dở cần câu lên.

Nước lạnh sông yên tĩnh,

Mãn nhãn ngắm núi xanh,

Chở ánh trăng sáng (Đầy thuyền mà) đi về.

 

Phỏng Dịch


1 Tố Trung Tình - Ngư Phụ

 

Một lần sóng vỗ vạn theo sau,

Tơi nón một cần câu.

Vẩy vàng lặn sâu thăm thẳm,

Ngàn thước cũng buông câu.

 

Nhai lại nhả,

Vẫn còn ngờ.

Chậm hồi lâu.

Sông bình nước lạnh,

Đẹp mắt núi xanh

Về với trăng thâu.

 

2 Ngư Phụ

 

Một đợt sóng lên vạn sóng xô.

Áo tơi nón trúc móc dây tơ.

Vẩy vàng đang lặn sâu thăm thẳm,

Ngàn thước thả câu đáy lặng lờ.

 

Cắn mồi lại nhả vẫn còn ngờ,

Chậm kéo cần lên luống ngẩn ngơ.

Nước lạnh sông yên nhìn núi biếc,

Về làng chở hết ánh trăng mơ.

 

HHD 01-2022


Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Tố Trung Tình Lệnh

 

1-     

 

Một sóng động, vạn sóng theo sau

Áo, nón, một cần câu

Cá ngon trốn nơi sâu thẳm

Ngàn thước cũng buông câu

 

Rỉa rồi nhả

Có chắc đâu

Dở cần lâu

Sông im, nước lạnh

Mãn nhãn núi xanh

Chở trăng về cầu!

 

2-     

 

Một sóng động, vạn theo sau.

Áo tơi, nón lá, cần câu men bờ

Cá ngon hốc thẳm lững lờ

Nước sâu ngàn thước canh giờ thả câu

 

Rỉa rồi nhả, có chắc đâu

Cho nên chậm dở cần câu, đợi chờ

Sông im, nước lạnh khói mờ

Mắt vui núi biếc, trăng no thuyền về!

 

Lộc Bắc

Mai23

 

 

 

0 comments:

Post a Comment